Bạch thau còn có tên bạc sau, bạch hoa đằng… Tên khoa học: Argyreia acuta Luor., họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
Bạc thau còn có tên bạc sau, bạch hoa đằng… Tên khoa học: Argyreia acuta Luor., họ Bìm bìm (Convolvulaceae). Cây có ở các tỉnh phía Bắc, mọc ở các bờ bụi, trên triền đồi núi đá vôi. Bạc thau vị chua, hơi đắng, tính mát, có tác dụng điều kinh, sát khuẩn, tiêu viêm, giải độc. Thường được dùng trong dân gian, làm thuốc chữa kinh nguyệt không đều, rong kinh, bạch đới, bí tiểu tiện, đái ít, rát buốt, nước tiểu đục, mụn nhọt lở ngứa, sốt rét, viêm khí quản cấp và mạn, ho.
Chữa khí hư, kinh nguyệt không đều:
Bài 1: lá bạc thau 10g, rễ xích đồng nam 10g, vỏ thân mía tía 10g, rễ cỏ tranh 10g, rễ móc diều 8g, cỏ hàn the 8g, lá huyết dụ 8g. Phơi khô. Sắc uống.
Bài 2: bạc thau 20g, rau dền gai 15g. Sắc uống.
Chữa rong kinh, rong huyết:
Bài 1: lá bạc thau 30 – 40g, rửa sạch, giã nát, thêm ít nước sôi để nguội, vắt lấy nước để uống. Bã đắp lên đỉnh đầu (Nam dược thần hiệu).
Bài 2: lá bạc thau 20g, ngải cứu 20g, lá bạch đầu ông 20g. Giã nát vắt lấy nước để uống.
Chữa băng huyết: lá bạc thau 10g, ngổ trâu 16g, sao vàng. Sắc uống trong ngày. Dùng trong 5 – 7 ngày. Có thể dùng dạng tươi với liều gấp 3 – 5 lần, rửa sạch, giã nát, thêm nước vắt lấy nước để uống.
Ngoài ra, bạc thau còn được dùng chữa các bệnh:
Chữa mụn nhọt, lở loét: lá bạc thau 30g, lá xuyên tiêu 30g, lá trầu không 20g, thuốc lào 5g. Giã nát, đảo trên chảo cho nóng, đắp vào chỗ lở loét và băng lại. Mỗi ngày thay 1 lần. Hoặc lá bạc thau khô giã nhỏ mịn, rắc vào vết loét. Thuốc có tác dụng ngừng chảy nước vàng.
Chữa sưng tấy ứ huyết:
Bài 1: lá bạc thau 10g, lá quýt rừng 10g. Sắc uống.
Bài 2: lá bạc thau tươi 30g, lá xuyên tiêu 30g, lá dây đòn gánh 30g. Giã nát. Cho vào chảo, đảo nóng với ít rượu. Đắp lên chỗ sưng đau. Ngày làm 1 lần.
Chữa ho trẻ em: lá bạc thau 6 – 8g, lá chua me 6 – 8g, lá xương sông 6 – 8 g. Giã nát, vắt lấy nước cho uống (có thể thêm ít đường phèn cho dễ uống)
Chữa lở ngứa, rôm sảy, ghẻ lở: Lấy lá bạc thau nấu với nước để tắm, rửa.
Ngoài loài bạc thau trên, còn một số loài sau:
Bạc thau hoa đầu (Argyreia capitata Luor.): được dùng trong dân gian chữa rong kinh, rong huyết, chữa gãy xương và bong gân.
Bạc thau lá mềm (Argyreia mollis (Burn. F.) Choisy.) có từ Quảng Trị trở vào. Lá được làm thuốc đắp mụn nhọt.
Bạc thau lá tù, bạc thảo (Argyreia obtusifolia Luor.): có ở Ninh Thuận, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng. Người dân địa phương dùng lá chữa cảm cúm.
Bạc thau xám tro, bạc thau nhóm (Argyreia osyrenssis (Roth.) Choisy: có ở Kon Tum, Đắk Lắk.
Bạc thau Malabar (Argyreia malabarica Choisy.) mới thấy có ở Kon Tum.
Bạc thau tím, thảo bạc gân (Argyreia nervossa (Burn. F.) Bojer: được nhập từ Ấn độ, có ở TP. Hồ Chí Minh.
TS. Nguyễn Đức Quang