Thăng ma là thân rễ của cây thăng ma, Bắc thăng ma hoặc Tây thăng ma(Cimicifuga sp.). Theo Đông y, thăng ma vị ngọt, cay, hơi đắng, tính hơi hàn. Vào các kinh phế, tỳ, vị và đại trường. Có tác dụng giải biểu thấu chẩn, thanh nhiệt giải độc, thăng dương cử hãm. Chữa ngoại cảm phong nhiệt sinh đau đầu, sởi mọc chậm và không đều, các chứng nhiệt độc, trung khí hư nhược hoặc khí hư hạ hãm. Thăng ma được dùng làm thuốc chữa các bệnh.
Thăng ma thanh nhiệt giải độc, là vị thuốc tốt trị sởi, cảm nhiệt.
Thúc sởi, tống độc: Dùng với các chứng nhiệt độc âm ỉ, ban sởi không mọc được, miệng lưỡi phát nhọt.
Bài 1: Thăng ma 12g, phù bình 12g, đậu sị 12g, ngưu bàng tử 8g, liên kiều 8g, cát căn 8g, thuyền thoái 4g. Sắc uống, ngày 1 thang (tùy theo tuổi). Chữa sởi.
Bài 2: Thang Thăng ma cát căn: thăng ma 4g, xích thược 6g, cát căn 12g, cam thảo 2g. Sắc uống. Trị sởi mới chớm nhưng do bế tắc phong hàn sởi mọc không đều; hoặc vì đi tả mà sởi lặn mất không mọc lên được.
Bài 3: Bột Thanh vị: thăng ma 4g, mẫu đơn bì 2g, sinh địa 1,5g, quy thân 1,5g, hoàng liên 1,5g. Sấy khô, tán bột. Hãm hay sắc uống. Trị dạ dày nóng, miệng phát nhọt, lợi lở loét, chảy máu.
Thăng dương, thông tắc: Các trường hợp dương khí hãm xuống, thiếu khí nên ngại nói, tử cung, trực tràng sa xuống.
Bài 1: Thang thăng hãm: hoàng kỳ 20g, thăng ma 4g, tri mẫu 8g, cát cánh 8g. Sắc uống. Trị chứng hơi trong ngực hãm xuống, thiếu hơi.
Bài 2: Thăng ma 12g, ích mẫu thảo 80g, tông thụ căn 100g, quả mộc thông 2 lá 100g. Cho thuốc vào tần với gà mái tơ, chia ăn nhiều lần. Cách một tuần ăn 1 con. Trị sa tử cung.
Bài 3: Bổ trung ích khí thang: nhân sâm 10g, hoàng kỳ 12g, đương quy 8g, bạch truật 8g, thăng ma 6g, sài hồ 6g, trần bì 4g, cam thảo 6g. Bổ tỳ vị, ích khí thăng dương. Trị suy nhược cơ thể, khí hư, sa tử cung, sa trực tràng (lòi dom), tỳ vị suy yếu.
Kiêng kỵ: Khi sởi đã mọc hết, hen suyễn nghịch khí thì kiêng dùng. Vị dược liệu kích thích dễ gây nôn, liều cao gây chóng mặt.